Chương IV DANH SÁCH CỬ TRI
Điều
29. Nguyên tắc lập danh sách cử tri
1. Mọi công dân có quyền bầu cử đều
được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật này.
2. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào
một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
3. Cử tri là người tạm trú và có
thời gian đăng ký tạm trú tại địa phương chưa đủ 12 tháng, cử tri là quân nhân
ở các đơn vị vũ trang nhân dân được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu
Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ở nơi tạm trú hoặc
đóng quân.
4. Công dân Việt Nam ở nước ngoài
trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm
yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã
xuất trình Hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để được ghi tên vào danh sách cử
tri và nhận thẻ cử tri bầu đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã (nếu xuất trình tại nơi đăng ký thường trú) hoặc bầu
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện (nêu xuất
trình tại nơi đăng ký tạm trú).
5. Cử tri là người đang bị tạm giam,
tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc được ghi tên vào danh sách cử tri để bầu đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi người đó đang bị tạm giam, tạm giữ,
đang chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Điều
30. Những trường hợp không được ghi tên, xóa tên hoặc bổ sung tên vào danh sách
cử tri
1. Người đang bị tước quyền bầu cử
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người bị kết án tử
hình đang trong thời gian chờ thi hành án, người đang chấp hành hình phạt tù mà
không được hưởng án treo, người mất năng lực hành vi dân sự thì không được ghi
tên vào danh sách cử tri.
2. Người thuộc các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ được
khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền
xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ
sung vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri theo quy định tại Điều 29 của
Luật này.
3. Trong thời gian từ sau khi danh
sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ, những
người thay đổi nơi thường trú ra ngoài đơn vị hành chính cấp xã nơi đã được ghi
tên vào danh sách cử tri thì được xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú
cũ và bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi thường trú mới để bầu đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; những người chuyển
đến tạm trú ở nơi khác với đơn vị hành chính cấp xã mà mình đã được ghi tên vào
danh sách cử tri và có nguyện vọng tham gia bầu cử ở nơi tạm trú mới thì được
xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi cư trú cũ và bổ sung vào danh sách cử tri
tại nơi tạm trú mới để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện.
4. Cử tri được quy định tại khoản 5
Điều 29 của Luật này, nếu đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu 24 giờ mà được
trả tự do hoặc đã hết thời gian giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc thì được
xóa tên trong danh sách cử tri ở nơi có trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc, được bổ sung vào danh sách cử tri tại nơi đăng ký
thường trú để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã hoặc được bổ sung vào danh sách, cử tri tại nơi đăng ký tạm trú
để bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Người đã có tên trong danh sách
cử tri mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp
hành hình phạt tù hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã
xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.
Điều
31. Thẩm quyền lập danh sách cử tri
1. Danh sách cử tri do Ủy ban nhân
dân cấp xã lập theo từng khu vực bỏ phiếu.
Đối với huyện không có đơn vị hành
chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm lập danh sách cử
tri theo từng khu vực bỏ phiếu.
2. Danh sách cử tri trong đơn vị vũ
trang nhân dân do chỉ huy đơn vị lập theo đơn vị vũ trang nhân dân để đưa vào
danh sách cử tri của khu vực bỏ phiếu nơi đơn vị đóng quân. Quân nhân có hộ
khẩu thường trú ở địa phương gần khu vực đóng quân có thể được chỉ huy đơn vị
cấp giấy chứng nhận để được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở
nơi thường trú. Khi cấp giấy chứng nhận, chỉ huy đơn vị phải ghi ngay vào danh
sách cử tri tại đơn vị vũ trang nhân dân bên cạnh tên người đó cụm từ “Bỏ phiếu
ở nơi cư trú”.
Điều
32. Niêm yết danh sách cử tri
Chậm nhất là 40 ngày trước ngày bầu
cử, cơ quan lập danh sách cử tri niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã và tại những địa điểm công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời
thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để Nhân dân kiểm tra.
Điều
33. Khiếu nại về danh sách cử tri
Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu
phát hiện có sai sót thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày niêm yết, công dân
có quyền khiếu nại với cơ quan lập danh, sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử
tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho
người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
Trường hợp người khiếu nại không
đồng ý về kết quả giải quyết khiếu nại hoặc hết thời hạn giải quyết mà khiếu
nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy
định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều
34. Bỏ phiếu ở nơi khác
Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho
đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào vì đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở
nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mình, đã có tên trong danh sách cử tri để được bổ
sung tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nơi mình có thể tham gia bỏ phiếu. Khi cấp
giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi ngay vào danh sách cử tri tại
khu vực bỏ phiếu thuộc địa phương mình bên cạnh tên cử tri cụm từ “Bỏ phiếu ở
nơi khác”.
Chương V
ỨNG CỬ VÀ HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1 ỨNG CỬ
Điều
35. Hồ sơ ứng cử và thời gian nộp hồ sơ ứng cử
1. Công dân ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của Luật này phải nộp hồ sơ ứng
cử chậm nhất là 70 ngày trước ngày bầu cử.
2. Hồ sơ ứng cử bao gồm:
a) Đơn ứng cử;
b) Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền;
c) Tiểu sử tóm tắt;
d) Ba ảnh chân dung màu cỡ 4cm x
6cm;
đ) Bản kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Hội đồng bầu cử quốc gia hướng
dẫn thi hành Điều này.
Điều
36. Nộp hồ sơ ứng cử
1. Việc nộp hồ sơ ứng cử của người
ứng cử đại biểu Quốc hội được thực hiện như sau:
a) Người được tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan
nhà nước ở trung ương giới thiệu ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Hội đồng
bầu cử quốc gia;
b) Người được tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế ở địa phương giới thiệu ứng cử và người
tự ứng cử nộp hai bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở tỉnh nơi mình cư trú hoặc
công tác thường xuyên;
c) Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của
những người ứng cử, nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Hội đồng bầu
cử quốc gia chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và
bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng cử đến Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Ủy ban bầu cử ở tỉnh chuyển
hồ sơ ứng cử của người được giới thiệu ứng cử, người tự ứng cử tại địa phương
đến Hội đồng bầu cử quốc gia; chuyển danh sách trích ngang lý lịch, bản sao
tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập của người được giới thiệu ứng
cử, người tự ứng cử tại địa phương đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh, để đưa vào danh sách hiệp thương.
2. Người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân nộp một bộ hồ sơ ứng cử tại Ủy ban bầu cử ở đơn vị hành chính mà mình
ứng cử. Người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân của địa phương nào thì phải là người đang cư trú hoặc công tác thường xuyên
ở địa phương đó.
Sau khi nhận và xem xét hồ sơ của
những người tự ứng cử, người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử,
nếu thấy hợp lệ theo quy định của Luật này thì Ủy ban bầu cử chuyển danh sách
trích ngang lý lịch, bản sao tiểu sử tóm tắt và bản kê khai tài sản, thu nhập
của những người ứng cử đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp để đưa vào danh sách hiệp thương.
3. Công dân chỉ được nộp hồ sơ ứng
cử làm đại biểu Hội đồng nhân dân tối đa ở hai cấp trong cùng một nhiệm kỳ; nếu
nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Quốc hội thì chỉ được nộp hồ sơ ứng cử làm đại biểu
Hội đồng nhân dân ở một cấp.
Điều
37. Những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Người đang bị tước quyền ứng cử
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp
hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị khởi tố bị can.
3. Người đang chấp hành bản án,
quyết định hình sự của Tòa án.
4. Người đã chấp hành xong bản án,
quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.
5. Người đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 2
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU, THÀNH PHẦN, SỐ
LƯỢNG NGƯỜI ĐƯỢC GIỚI THIỆU ỨNG CỬ
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều
38. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở trung ương
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ
chức chậm nhất là 95 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương
lần thứ nhất gồm Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại
diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại diện Hội đồng bầu cử
quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ được mời tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị hiệp thương thỏa thuận
về cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương
được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và
được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
39. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức chậm nhất là 95 ngày trước ngày bầu cử. Thành
phần hội nghị hiệp thương lần thứ nhất gồm Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, đại diện ban lãnh đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và đại diện Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện trực thuộc. Đại diện Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị hiệp thương thỏa thuận
về cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương
được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội trên cơ sở dự kiến của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và
được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban
thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban bầu cử ở tỉnh.
Điều
40. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất
Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần
thứ nhất, chậm nhất là 90 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội
điều chỉnh lần thứ nhất cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ
chức, đơn vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội.
Điều
41. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương ứng cử đại biểu
Quốc hội
Trên cơ sở điều chỉnh lần thứ nhất
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được phân bổ số lượng người được giới thiệu
ứng cử đại biểu Quốc hội tiến hành lựa chọn, giới thiệu người của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức mình để
giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị
cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến cửa hội nghị cử tri, ban lãnh
đạo tổ chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng hoặc Đoàn Chủ tịch mở rộng để thảo
luận, giới thiệu người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
2. Ở cơ quan nhà nước, ban lãnh đạo
cơ quan phối hợp với ban chấp hành, công đoàn cơ quan dự kiến người của cơ quan
mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của
hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri,
ban lãnh đạo cơ quan tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, đại diện ban chấp
hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc để thảo luận, giới
thiệu người của cơ quan mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
3. Ở đơn vị vũ trang nhân dân, chỉ
huy đơn vị dự kiến người của đơn vị mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý
kiến của hội nghị cử tri, chỉ huy đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo, chỉ huy
đơn vị, đại diện ban chấp hành công đoàn (nếu có), đại diện quân nhân và chỉ
huy cấp dưới trực tiếp để thảo luận, giới thiệu người của đơn vị mình ứng cử
đại biểu Quốc hội;
4. Việc tổ chức hội nghị cử tri quy
định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung
ương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội phải chuyển biên bản hội nghị cử
tri nơi công tác và biên bản hội nghị ban lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban thường
trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trước khi hội nghị hiệp thương
lần thứ hai được tổ chức.
Điều
42. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương ứng cử đại biểu
Quốc hội
Trên cơ sở điều chỉnh lần thứ nhất
cửa Ủy ban thường vụ Quốc hội, căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được phân bổ số lượng người được giới thiệu
ứng cử đại biểu Quốc hội tiến hành lựa chọn, giới thiệu người của cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức mình để giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri
nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, ban lãnh đạo tổ
chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng để thảo luận, giới thiệu người cửa tổ chức
mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
2. Ban lãnh đạo cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ quan,
tổ chức, đơn vị dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, để giới thiệu
ứng cử đại biểu Quốc hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi
người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, ban lãnh đạo cơ quan,
tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, đại
diện ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc để thảo
luận, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc
hội;
3. Ở đơn vị vũ trang nhân dân, chỉ
huy đơn vị dự kiến người của đơn vị mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi người đó công tác.
Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, chỉ huy đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh
đạo, chỉ huy đơn vị, đại diện ban chấp hành công đoàn (nếu có), đại diện quân
nhân và chỉ huy đơn vị cấp dưới trực tiếp để thảo luận, giới thiệu người của
đơn vị mình ứng cử đại biểu Quốc hội;
4. Việc tổ chức hội nghị cử tri quy
định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa
phương giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội phải chuyển biên bản hội nghị
cử tri nơi công tác và biên bản hội nghị ban lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình nhận xét về người được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội đến Ban thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trước khi hội nghị hiệp thương
lần thứ hai được tổ chức.
Điều
43. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở trung ương
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
ở trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ
chức chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương
lần thứ hai ở trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật
này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số lượng người
của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách
sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú.
Việc tổ chức lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo quy định tại Điều 45 của
Luật này.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành, phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và
được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
44. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức chậm nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. Thành
phần hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số lượng người
của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ nhất để lập danh sách
sơ bộ những người ứng cử đại biểu Quốc hội và gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú;
đối với người tự ứng cử thì còn được gửi lấy ý kiến cử tri nơi người đó công
tác (nếu có). Việc tổ chức lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo quy định tại
Điều 45 của Luật này.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và
được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban
thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh.
Điều
45. Hội nghị cử tri
1. Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị
trấn được tổ chức tại thôn, tổ dân phố nơi người ứng cử đại biểu Quốc hội cư
trú thường xuyên do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã
phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại
diện cơ quan, tổ chức, đơn vị đã giới thiệu người ứng cử được mời tham dự hội
nghị này.
2. Hội nghị cử tri ở tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội do ban lãnh đạo tổ chức triệu tập
và chủ trì; hội nghị cử tri ở cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, đơn vị sự
nghiệp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp với ban chấp hành
công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì; hội nghị cử tri ở đơn
vị vũ trang nhân dân là hội nghị quân nhân do lãnh, đạo, chỉ huy đơn vị triệu
tập và chủ trì.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội được
mời tham dự hội nghị này.
3. Tại hội nghị cử tri, cử tri đối
chiếu với tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm đối
với người ứng cử đại biểu Quốc hội bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo
quyết định của hội nghị.
4. Biên bản hội nghị cử tri lấy ý
kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ thành phần, số lượng người
tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị. Biên bản hội nghị cử tri tại nơi cư trú
lấy ý kiến về người do cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương giới thiệu ứng cử
được gửi đến Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Biên
bản hội nghị cử tri lấy ý kiến về người tự ứng cử, người do cơ quan, tổ chức,
đơn vị ở địa phương giới thiệu ứng cử được gửi đến Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định, chi tiết việc tổ chức hội nghị cử tri quy định tại Điều này.
Điều
46. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu
Quốc hội
1. Đối với vụ việc ở nơi công tác
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người ứng cử có trách nhiệm xác
minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh.
Trường hợp người ứng cử đại biểu
Quốc hội là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn
vị cấp trên trực tiếp có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu cơ quan, tổ chức,
đơn vị không có cấp trên trực tiếp quản lý thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định, thành lập cơ quan, tổ chức, đơn vị đó có trách nhiệm xác minh và trả lời.
2. Đối với vụ việc ở khu dân cư thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp tỉnh.
3. Đối với người tự ứng cử đại biểu
Quốc hội thì Ủy ban bầu cử ở tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực tiếp quản lý người đó hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh.
4. Chậm nhất là 40 ngày trước ngày
bầu cử, việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng
cử đại biểu Quốc hội quy định tại Điều này phải được tiến hành xong.
Điền
47. Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai
Căn cứ vào kết quả hiệp thương lần
thứ hai, chậm nhất là 55 ngày trước ngày bầu cử, Ủy ban thường vụ Quốc hội điều
chỉnh lần thứ hai cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn
vị ở trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.
Điều
48. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở trung ương
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở
trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức
chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ
ba ở trung ương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba
căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số lượng người
của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở trung ương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai và kết quả lấy ý
kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại
biểu Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và
được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia và Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
49. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh tổ chức chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử. Thành
phần hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 39 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba
căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, cơ cấu, thành phần, số lượng người
của cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh lần thứ hai và kết quả lấy ý
kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại
biểu Quốc hội.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị và
được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ban
thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở
tỉnh.
Mục 3
HIỆP THƯƠNG, GIỚI THIỆU NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU,
THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG NGƯỜI ĐƯỢC GIỚI THIỆU ỨNG CỬ
ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều
50. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở mỗi cấp do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức
chậm nhất là 95 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ
nhất gồm Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đại diện ban lãnh
đạo các tổ chức thành viên của Mặt trận. Đại diện Ủy ban bầu cử, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp được mời tham dự hội nghị này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở cấp tỉnh, cấp huyện thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người được
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước
cùng cấp và của đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, các đơn vị hành chính, cấp
dưới trên địa bàn.
3. Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất
ở cấp xã thỏa thuận về cơ cấu, thành phần, số lượng người được giới thiệu ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước cùng cấp và của
đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế, thôn, tổ dân phố trên địa bàn.
4. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị.
Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp
tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận. Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp
huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Điều
51. Thường trực Hội đồng nhân dân điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người
được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào kết quả hiệp thương
lần thứ nhất, chậm nhất là 90 ngày trước ngày bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ
quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp mình.
2. Căn cứ vào kết quả hiệp thương
lần thứ nhất, chậm nhất là 90 ngày trước ngày bầu cử, Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp xã điều chỉnh cơ cấu, thành phần, số lượng người của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, thôn, tổ dân phố ở địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân cấp mình.
Điều
52. Giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân
Trên cơ sở kết quả hiệp thương lần
thứ nhất và điều chỉnh của Thường trực Hội đồng nhân dân, căn cứ vào tiêu chuẩn
của đại biểu Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và thôn, tổ dân
phố (đối với cấp xã) được phân bổ số lượng người được giới thiệu ứng cử tiến
hành lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân như sau:
1. Ban lãnh đạo tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội dự kiến người của tổ chức mình để
giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của
hội nghị cử tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri,
ban lãnh đạo tổ chức hội nghị Ban thường vụ mở rộng để thảo luận, giới thiệu
người của tổ chức mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
2. Ban lãnh đạo cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế phối hợp với ban chấp hành công đoàn cơ quan,
tổ chức, đơn vị dự kiến người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, để giới thiệu
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử
tri nơi người đó công tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, ban lãnh đạo
cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức hội nghị gồm lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn
vị, đại diện ban chấp hành công đoàn, đại diện lãnh đạo các đơn vị trực thuộc
để thảo luận, giới thiệu người của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân;
3. Lãnh đạo, chỉ huy đơn vị vũ trang
nhân dân dự kiến người của đơn vị mình để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, tổ chức lấy ý kiến nhận xét của hội nghị cử tri nơi người đó công
tác. Trên cơ sở ý kiến của hội nghị cử tri, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị tổ chức
hội nghị gồm lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, đại diện ban chấp hành công đoàn (nếu
có), đại diện quân nhân và chỉ huy cấp dưới trực tiếp để thảo luận, giới thiệu
người của đơn vị mình ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
4. Ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ
dân phố dự kiến người của thôn, tổ dân phố để giới thiệu ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã và phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố tổ chức
hội nghị cử tri để thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã.
Việc giới thiệu người ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân phố do Ủy ban thường vụ Quốc hội
hướng dẫn;
5. Việc tổ chức hội nghị cử tri quy
định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật này;
6. Cơ quan, tổ chức, đơn vị giới
thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải chuyển biên bản hội nghị cử
tri nơi công tác và biên bản hội nghị lãnh đạo mở rộng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình về việc thảo luận, giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị
hiệp thương.
Ban công tác Mặt trận chuyển biên
bản hội nghị cử tri ở thôn, tổ dân phố về việc thảo luận, giới thiệu người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã đến Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã.
Điều
53. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
Hội nghị hiệp thương lần thứ hai ở
mỗi cấp do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức chậm
nhất là 65 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ hai
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ hai
căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần, số lượng
người được giới thiệu ứng cử để lập danh sách sơ bộ những người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân, gửi lấy ý kiến cử tri nơi cư trú đối với người tự ứng cử,
người được cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu ứng cử và lấy ý kiến cử tri nơi
công tác (nếu có) của người tự ứng cử, người được thôn, tổ dân phố giới thiệu
ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Việc tổ chức lấy ý kiến cử tri được
thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật này.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương
phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị.
Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp
tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp
huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Điều
54. Hội nghị cử tri
1. Hội nghị cử tri ở xã, phường, thị
trấn được tổ chức tại thôn, tổ dân phố do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì.
2. Hội nghị cử tri ở cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
kinh tế, đơn vị sự nghiệp do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phối hợp
với ban chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị triệu tập và chủ trì. Hội
nghị cử tri ở đơn vị vũ trang nhân dân là hội nghị quân nhân do lãnh đạo, chỉ
huy đơn vị triệu tập và chủ trì.
3. Người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị, thôn, tổ dân phố đã giới thiệu
người ứng cử được mời tham dự các hội nghị này.
4. Tại hội nghị cử tri, cử tri đối chiếu
với tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, nhận xét, bày tỏ sự tín nhiệm
đối với người tự ứng cử, người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín theo quyết định của hội nghị.
5. Biên bản hội nghị cử tri lấy ý
kiến về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ thành phần, số
lượng người tham dự, diễn biến, kết quả hội nghị. Biên bản hội nghị cử tri lấy
ý kiến về người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp nào thì gửi đến Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp đó để chuẩn bị cho hội nghị
hiệp thương lần thứ ba.
6. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định chi tiết việc tổ chức hội nghị cử tri quy định tại Điều này.
Điều
55. Xác minh và trả lời các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân
1. Đối với vụ việc ở nơi công tác
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương.
Trường hợp người ứng cử là người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực
tiếp có trách nhiệm xác minh và trả lời. Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị không có
cấp trên trực tiếp quản lý thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập cơ
quan, tổ chức, đơn vị đó có trách nhiệm xác minh và trả lời.
2. Đối với vụ việc ở khu dân cư thì
cơ quan, tổ chức, đơn vị giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh và trả lời bằng văn
bản cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị
hiệp thương.
3. Đối với người tự ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân thì Ủy ban bầu cử có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực tiếp quản lý người đó hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cấp tổ chức hội nghị hiệp thương.
4. Chậm nhất là 40 ngày trước ngày
bầu cử, việc xác minh và trả lời về các vụ việc mà cử tri nêu đối với người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại Điều này phải được tiến hành xong.
Điều 56. Hội nghị hiệp thương lần
thứ ba
1. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba ở
mỗi cấp do Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tổ chức
chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử. Thành phần hội nghị hiệp thương lần thứ
ba thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này.
2. Hội nghị hiệp thương lần thứ ba
căn cứ vào tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, cơ cấu, thành phần, số
lượng người được giới thiệu ứng cử của cơ quan, tổ chức, đơn vị và kết quả lấy
ý kiến cử tri để lựa chọn, lập danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân.
3. Biên bản hội nghị hiệp thương lần
thứ ba phải ghi rõ thành phần, số lượng người tham dự, diễn biến và kết quả hội
nghị.
Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp
tỉnh được gửi ngay đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Biên bản hội nghị hiệp thương ở cấp
huyện, cấp xã được gửi ngay đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp.
Mục 4
DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ
Điều
57. Danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày
bầu cử, Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Hội
đồng bầu cử quốc gia biên bản hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người
đủ tiêu chuẩn ứng cử được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày
bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gửi đến Ủy
ban bầu cử ở tỉnh biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những
người đủ tiêu chuẩn ứng cử được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh giới
thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội tại địa phương.
3. Căn cứ vào danh sách những người
đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Quốc hội được Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam giới thiệu, Hội đồng bầu cử quốc gia gửi đến Ủy ban bầu
cử ở tỉnh danh sách và hồ sơ những người được giới thiệu về ứng cử tại địa
phương.
4. Hội đồng bầu cử quốc gia lập và
công bố danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội theo từng đơn
vị bầu cử trong cả nước theo danh sách do Ban thường trực Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Ủy ban bầu cử ở tỉnh gửi đến chậm nhất là 25 ngày
trước ngày bầu cử.
5. Danh sách chính thức những người
ứng cử đại biểu Quốc hội phải ghi rõ họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính,
quê quán, nơi thường trú, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, chuyên môn, nghề
nghiệp, chức vụ, nơi công tác của người ứng cử. Danh sách những người ứng cử
đại biểu Quốc hội theo từng đơn vị bầu cử được xếp theo vần chữ cái A, B, C...
Người ứng cử đại biểu Quốc hội chỉ
được ghi tên vào danh sách ứng cử đại biểu Quốc hội ở một đơn vị bầu cử.
6. Số người trong danh sách ứng cử
đại biểu Quốc hội ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu
đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó ít nhất là hai người. Trong trường hợp khuyết
người ứng cử vì lý do bất khả kháng thì Hội đồng bầu cử quốc gia xem xét, quyết
định.
7. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày
bầu cử, Ủy ban bầu cử ở tỉnh phải công bố danh sách người ứng cử đại biểu Quốc
hội ở địa phương mình theo quyết định, của Hội đồng bầu cử quốc gia.
Điều
58. Danh sách người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Chậm nhất là 30 ngày trước ngày
bầu cử, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phải gửi biên
bản hội nghị hiệp thương lần thứ ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng cấp; Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp huyện, cấp xã phải gửi biên bản hội nghị hiệp thương lần thứ
ba và danh sách những người đủ tiêu chuẩn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp trên trực tiếp và Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử cùng
cấp.
2. Chậm nhất là 25 ngày trước ngày
bầu cử, Ủy ban bầu cử phải lập và công bố danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân theo từng đơn vị bầu cử.
Việc lập danh sách chính thức những
người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 5
Điều 57 của Luật này.
3. Số người trong danh sách ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân ở mỗi đơn vị bầu cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu
được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử đó; nếu đơn vị bầu cử được bầu ba đại
biểu thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được
bầu ít nhất là hai người; nếu đơn vị bầu cử được bầu từ bốn đại biểu trở lên
thì số người trong danh sách ứng cử phải nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu
ít nhất là ba người. Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn đối với trường hợp
khuyết người ứng cử vì lý do bất khả kháng.
Điều
59. Niêm yết danh sách người ứng cử
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bầu
cử, Tổ bầu cử phải niêm yết danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu
Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở khu vực bỏ phiếu.
Điều
60. Xóa tên người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Người có tên trong danh sách
chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội đã được Hội đồng bầu cử quốc
gia công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì
phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm
trọng pháp luật về bầu cử thì Hội đồng bầu cử quốc gia xóa tên người đó trong
danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc hội.
2. Người có tên trong danh sách
chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân đã được Ủy ban bầu cử
công bố mà đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị khởi tố bị can, bị bắt, giữ vì
phạm tội quả tang, bị mất năng lực hành vi dân sự, chết hoặc vi phạm nghiêm
trọng pháp luật về bầu cử thì Ủy ban bầu cử, sau khi thống nhất ý kiến với Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, quyết định xóa tên người
đó trong danh sách những người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều
61. Khiếu nại, tố cáo về người ứng cử, lập danh sách người ứng cử
1. Công dân có quyền tố cáo về người
ứng cử, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về những sai sót trong việc lập danh sách
những người ứng cử. Việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị được thực hiện như sau:
a) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên
quan đến người ứng cử đại biểu Quốc hội, việc lập danh sách những người ứng cử
đại biểu Quốc hội được gửi đến Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ủy ban bầu cử ở
tỉnh, Hội đồng bầu cử quốc gia. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử thì có quyền
khiếu nại đến Hội đồng bầu cử quốc gia. Quyết định của Hội đồng bầu cử quốc gia
là quyết định cuối cùng;
b) Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên
quan đến người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, việc lập danh sách những
người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp nào thì được gửi tới Ban bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp đó. Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị không đồng ý với kết quả giải quyết của Ban bầu cử thì có quyền khiếu nại
đến Ủy ban bầu cử ở cấp tương ứng. Quyết định của Ủy ban bầu cử là quyết định,
cuối cùng;
c) Ban bầu cử, Ủy ban bầu cử, Hội
đồng bầu cử quốc gia
phải
ghi vào sổ và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị nhận được theo thẩm
quyền.
2.
Trong thời hạn 10 ngày trước ngày bầu cử, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban
bầu cử, Ban bầu cử ngừng việc xem xét, giải quyết mọi khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về người ứng cử và việc lập danh sách những người ứng cử.
Trong
trường hợp những khiếu nại, tố cáo đã rõ ràng, có đủ cơ sở kết luận người ứng
cử không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân thì Hội đồng bầu cử quốc gia (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Ủy
ban bầu cử ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân) quyết
định xóa tên người đó trong danh sách chính thức những người ứng cử trước
ngày bầu cử và thông báo cho cử tri biết.
3.
Không xem xét, giải quyết đối với những đơn tố cáo không có họ, tên người tố
cáo hoặc mạo danh người khác để tố cáo.
4.
Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử ở tỉnh, Ủy ban bầu cử ở huyện, Ủy ban
bầu cử ở xã chuyển toàn bộ hồ sơ về khiếu nại, tố cáo chưa được giải quyết
đến Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội) hoặc Thường
trực Hội đồng nhân dân khóa mới ở cấp tương ứng (đối với bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân) để tiếp tục xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
|